Aston Martin Rapide S tại Sài Gòn trước khi được chuyển ra Nghệ An.
Rapide S dài 5.020 mm, rộng 2.140 mm và cao 1.350 mm, chiều dài cơ sở ở mức 2.990 mm. Nắp ca-pô được làm mới so với thế hệ cũ, ba-đờ-sốc trước thay đổi kết cấu và lưới tản nhiệt thiết kế lại với 8 thanh nan nằm ngang.
Nội thất Rapide S mang tông màu nâu. Vô-lăng thể thao 3 chấu, bảng tap-lô với bốn đồng hồ tròn hiển thị thông tin. Phía sau là 2 vị trí ngồi hạng thương gia nổi bật với vẻ sang trọng của “nữ hoàng” Rapide S. Gỗ ốp vốn được dùng làm đàn piano với độ bóng như gương trên bề mặt. Hàng ghế sau có thể gập lại chỉ bằng một nút bấm.
Rapide S sử dụng động cơ 6 lít V12, công suất 552 mã lực mô-men xoắn cực đại 630 Nm đi kèm hộp số tự động 6 cấp. Rapide S mất 4,2 giây để tăng tốc từ 0-96,5 km/h trước khi đạt tốc độ tối đa hơn 326 km/h. Hệ thống cân bằng điện tử DSC nâng cấp và 3 chế độ Normal, Sport và Track.
Đối thủ của Rapide S là Porsche Panamera Turbo S (động cơ 4,8 lít V8 tăng áp turbin kép công suất 550 mã lực) hay Mercedes CLS 63 AMG (động cơ 5,5 lít V8 tăng áp turbin kép công suất 525 mã lực).